Skip to main content

Ginkgo biloba / Bạch quả

Ginkgo (Ginkgo biloba) is one of the oldest living tree species. It is also one of the best-selling herbal supplements in the United States and Europe. 


How it is made

Ginkgo biloba is prepared from dried green leaves of the ginkgo tree by organic extraction (acetone/water). 100 kg of dry Ginkgo biloba leaves are crushed in a mill to a particle size of less than 4 mm. After adding 750 kg of 60 weight percent aqueous acetone the mixture is stirred intensively for 30 minutes at a temperature of 57 to 59°C. The solid residue is separated by filtration or centrifugation and subjected to a second extraction under the same conditions. The extracts from the first and second extraction steps are combined. The ginkgolic acid content (based on the dry extract) equals approximately 13,000 ppm. The extract is concentrated under reduced pressure to a solids content of 30 to 40% and a maximum of approximately 5 weight percent acetone. By adding water, the concentrate is diluted to double volume and, while being stirred, left to cool to approximately 12°C. A precipitate forms which contains most of the ginkgolic acids, that is, the alkylphenol compounds, present in the leaves. After one hour at this temperature, the resultant precipitate is separated by centrifugation and discarded.

Benefits

Scientists have found more than 40 components in ginkgo. Only two are believed to act as medicine: flavonoids and terpenoids. Flavonoids are plant-based antioxidants. Laboratory and animal studies show that flavonoids protect the nerves, heart muscle, blood vessels, and retina from damage. Terpenoids (such as ginkgolides) improve blood flow by dilating blood vessels and reducing the stickiness of platelets.

Ginkgo has a long history of use in treating blood disorders and memory issues. It is best known today as way to potentially keep your memory sharp. Laboratory studies have shown that ginkgo improves blood circulation by opening up blood vessels and making blood less sticky. It is also an antioxidant.

For those reasons, ginkgo may improve vein and eye health. Although not all studies agree, ginkgo may help treat dementia (including Alzheimer disease) and intermittent claudication, or poor circulation in the legs. It may also protect memory in older adults.

Ginkgo leaves contain flavonoids and terpenoids, which are both antioxidants. In your body, harmful particles called free radicals build up as you age, and may contribute to heart disease, cancer, and Alzheimer disease. Antioxidants like those found in ginkgo fight off free radicals, and stop them from damaging DNA and other cells.

Side effects:

In a few cases, people have reported stomach upset, headaches, skin reactions, and dizziness.

There have been reports of internal bleeding in people who take ginkgo. It is not clear whether the bleeding was due to ginkgo or some other reason, such as a combination of ginkgo and blood-thinning drugs. Ask your doctor before taking ginkgo if you also take blood-thinning drugs.

Stop taking ginkgo 1 to 2 weeks before surgery or dental procedures due to the risk of bleeding. Always alert your doctor or dentist that you take ginkgo.

People who have epilepsy should not take ginkgo, because it might cause seizures. 
Pregnant and breastfeeding women should not take ginkgo.
People who have diabetes should ask their doctor before taking ginkgo.
DO NOT eat Ginkgo biloba fruit or seed, because it can be poisonous.


Possible Interactions

Ginkgo may interact with prescription and non-prescription medications. If you are taking any of the following medications, you should not use ginkgo without talking to your doctor first.

Medications broken down by the liver: Ginkgo can interact with medications that are processed through the liver. Because many medications are broken down by the liver, if you take any prescription medications ask your doctor before taking ginkgo.

Seizure medications (anticonvulsants): High doses of ginkgo could interfere with the effectiveness of anti-seizure drugs. These drugs include carbamazepine (Tegretol) and valproic acid (Depakote).

Antidepressants: Taking ginkgo along with a kind of antidepressant called selective serotonin reuptake inhibitors (SSRIs) may increase the risk of serotonin syndrome, a life-threatening condition. Also, ginkgo may strengthen both the good and bad effects of antidepressants known as MAOIs, such as phenelzine (Nardil). SSRIs include: Citalopram (Celexa), Escitalopram (Lexapro), Fluoxetine (Prozac), Fluvoxamine (Luvox), Paroxetine (Paxil), Sertraline (Zoloft).

Medications for high blood pressure: Ginkgo may lower blood pressure, so taking it with blood pressure medications may cause blood pressure to drop too low. There has been a report of an interaction between ginkgo and nifedipine (Procardia), a calcium channel blocker used for blood pressure and heart rhythm problems.

Blood-thinning medications: Ginkgo may raise the risk of bleeding, especially if you take blood-thinners, such as warfarin (Coumadin), clopidogrel (Plavix), and aspirin.

Alprazolam (Xanax): Ginkgo may make Xanax less effective, and interfere with the effectiveness of other drugs taken to treat anxiety.

Ibuprofen (Advil, Motrin): Like ginkgo, the nonsteroidal anti-inflammatory drug (NSAID) ibuprofen also raises the risk of bleeding. Bleeding in the brain has been reported when using a ginkgo product and ibuprofen.

Medications to lower blood sugar: Ginkgo may raise or lower insulin levels and blood sugar levels. If you have diabetes, you should not use ginkgo without first talking to your doctor.

Cylosporine:Ginkgo biloba may help protect the cells of the body during treatment with the drug cyclosporine, which suppresses the immune system.

Thiazide diuretics (water pills): There is one report of a person who took a thiazide diuretic and ginkgo developing high blood pressure. If you take thiazide diuretics, ask your doctor before taking ginkgo.

Trazodone: There is one report of an elderly person with Alzheimer disease going into a coma after taking ginkgo and trazodone (Desyrel), an antidepressant medication.

---


Ginkgo biloba được điều chế từ lá xanh khô của cây bạch quả bằng phương pháp chiết xuất hữu cơ (acetone/nước). 100 kg lá bạch quả khô được nghiền trong máy nghiền thành cỡ hạt nhỏ hơn 4 mm. Sau khi thêm 750 kg dung dịch axeton 60% khối lượng, hỗn hợp được khuấy kỹ trong 30 phút ở nhiệt độ từ 57 đến 59°C. Phần cặn rắn được tách ra bằng cách lọc hoặc ly tâm và được chiết lần thứ hai trong cùng điều kiện. Dịch chiết từ bước chiết thứ nhất và bước chiết thứ hai được kết hợp lại. Hàm lượng axit ginkgolic (dựa trên chiết xuất khô) tương đương khoảng 13.000 ppm. Dịch chiết được cô đặc dưới áp suất giảm đến hàm lượng chất rắn từ 30 đến 40% và tối đa khoảng 5% trọng lượng axeton. Bằng cách thêm nước, chất cô đặc được pha loãng đến thể tích gấp đôi và trong khi khuấy, để nguội đến khoảng 12°C. Một dạng kết tủa chứa hầu hết các axit ginkgolic, tức là các hợp chất alkylphenol, có trong lá. Sau một giờ ở nhiệt độ này, kết tủa thu được được tách ra bằng cách ly tâm và loại bỏ.

Các nhà khoa học đã tìm thấy hơn 40 thành phần trong bạch quả. Chỉ có hai loại được cho là có tác dụng làm thuốc: flavonoid và terpenoid. Flavonoid là chất chống oxy hóa có nguồn gốc thực vật. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và động vật cho thấy flavonoid bảo vệ dây thần kinh, cơ tim, mạch máu và võng mạc khỏi bị hư hại. Terpenoids (chẳng hạn như ginkgolide) cải thiện lưu lượng máu bằng cách làm giãn mạch máu và giảm độ dính của tiểu cầu.

Ginkgo có lịch sử sử dụng lâu dài trong điều trị rối loạn máu và các vấn đề về trí nhớ. Ngày nay nó được biết đến nhiều nhất như một cách có khả năng giữ cho trí nhớ của bạn luôn nhạy bén. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng bạch quả cải thiện lưu thông máu bằng cách mở các mạch máu và làm cho máu ít dính hơn. Nó cũng là một chất chống oxy hóa.

Vì những lý do đó, bạch quả có thể cải thiện sức khỏe của tĩnh mạch và mắt. Mặc dù không phải tất cả các nghiên cứu đều đồng ý, nhưng bạch quả có thể giúp điều trị chứng mất trí nhớ (bao gồm cả bệnh Alzheimer) và chứng đau cách hồi hoặc tuần hoàn kém ở chân. Nó cũng có thể bảo vệ trí nhớ ở người lớn tuổi.

Lá bạch quả có chứa flavonoid và terpenoid, cả hai đều là chất chống oxy hóa. Trong cơ thể bạn, các hạt có hại gọi là gốc tự do tích tụ khi bạn già đi và có thể góp phần gây ra bệnh tim, ung thư và bệnh Alzheimer. Chất chống oxy hóa như chất được tìm thấy trong bạch quả chống lại các gốc tự do và ngăn chúng làm hỏng DNA và các tế bào khác.

Phản ứng phụ:


Trong một số trường hợp, người ta báo cáo rằng họ bị đau bụng, đau đầu, phản ứng ở da và chóng mặt.

Đã có báo cáo về chảy máu trong ở những người dùng bạch quả. Ngừng dùng bạch quả 1 đến 2 tuần trước khi phẫu thuật hoặc thủ thuật nha khoa do nguy cơ chảy máu. Luôn thông báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ về việc bạn dùng bạch quả.

Những người bị động kinh không nên dùng bạch quả vì nó có thể gây co giật.
Phụ nữ có thai và cho con bú không nên dùng bạch quả.
Những người mắc bệnh tiểu đường nên hỏi bác sĩ trước khi dùng bạch quả.
KHÔNG ăn quả hoặc hạt Ginkgo biloba vì nó có thể gây độc.

Tương tác có thể:


Ginkgo có thể tương tác với các loại thuốc kê đơn và không kê đơn. Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào sau đây, bạn không nên sử dụng bạch quả mà không nói chuyện với bác sĩ trước.

Thuốc được gan phân hủy: Ginkgo có thể tương tác với các loại thuốc được gan xử lý. Bởi vì nhiều loại thuốc được gan phân hủy nên nếu bạn dùng bất kỳ loại thuốc theo toa nào hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng bạch quả.

Thuốc chống động kinh (thuốc chống co giật): Bạch quả liều cao có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc chống động kinh. Những loại thuốc này bao gồm carbamazepine (Tegretol) và axit valproic (Depakote).

Thuốc chống trầm cảm: Dùng bạch quả cùng với một loại thuốc chống trầm cảm gọi là thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng serotonin, một tình trạng đe dọa tính mạng. Ngoài ra, bạch quả có thể tăng cường cả tác dụng tốt và xấu của thuốc chống trầm cảm được gọi là MAOIs, chẳng hạn như phenelzine (Nardil). SSRI bao gồm: Citalopram (Celexa), Escitalopram (Lexapro), Fluoxetine (Prozac), Fluvoxamine (Luvox), Paroxetine (Paxil), Sertraline (Zoloft).

Thuốc điều trị huyết áp cao: Ginkgo có thể làm giảm huyết áp, do đó dùng chung với thuốc huyết áp có thể khiến huyết áp giảm quá thấp. Đã có báo cáo về sự tương tác giữa bạch quả và nifedipine (Procardia), một thuốc chẹn kênh canxi được sử dụng cho các vấn đề về huyết áp và nhịp tim.

Thuốc làm loãng máu: Bạch quả có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, đặc biệt nếu bạn dùng thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin (Coumadin), clopidogrel (Plavix) và aspirin.

Alprazolam (Xanax): Ginkgo có thể làm cho Xanax kém hiệu quả hơn và cản trở hiệu quả của các loại thuốc khác dùng để điều trị chứng lo âu.

Ibuprofen (Advil, Motrin): Giống như bạch quả, thuốc chống viêm không steroid (NSAID) ibuprofen cũng làm tăng nguy cơ chảy máu. Chảy máu não đã được báo cáo khi sử dụng sản phẩm bạch quả và ibuprofen.

Thuốc hạ đường huyết: Bạch quả có thể làm tăng hoặc giảm lượng insulin và lượng đường trong máu. Nếu bạn bị tiểu đường, bạn không nên sử dụng bạch quả mà không nói chuyện với bác sĩ trước.

Cylosporine: Ginkgo biloba có thể giúp bảo vệ các tế bào của cơ thể trong quá trình điều trị bằng thuốc cyclosporine, thuốc ức chế hệ thống miễn dịch.

Thuốc lợi tiểu thiazide (thuốc nước): Có một báo cáo về một người dùng thuốc lợi tiểu thiazide và bạch quả bị huyết áp cao. Nếu bạn dùng thuốc lợi tiểu thiazide, hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng bạch quả.

Trazodone: Có một báo cáo về một người già mắc bệnh Alzheimer bị hôn mê sau khi dùng bạch quả và trazodone (Desyrel), một loại thuốc chống trầm cảm.


Source:
https://www.mayoclinic.org/drugs-supplements-ginkgo/art-20362032
https://www.healthline.com/nutrition/ginkgo-biloba-benefits
https://patents.google.com/patent/EP0431535A1/en

Comments

Popular posts from this blog

Compare ingredients in four moisturizing creams

Below, I compare the ingredients in 4 famous moisturisers based on their functions. The 4 moisturizers are: 1. Vichy Liftactiv H.A. Anti-Wrinkle Night Moisturiser, 2. Curél Intensive Moisture Facial Cream, 3. CeraVe Moisturizing Lotion and 4. La Roche Posay Lipikar Urea 10% Milk. Key Insights Product 1 & Product 4 share similarities with hydration and barrier-supporting ingredients but differ in exfoliation and antioxidant blends. Product 2 is focused more on lightweight hydration and barrier support, with simpler emulsification and fewer antioxidants. Product 3 & Product 4 emphasize emollience through natural oils and butters, with Product 4 having additional exfoliating and antioxidant properties. Details: Function Product 1 Product 2 Product 3 Product 4 Hydration Glycerin, Sodium Hyaluronate, Pentylene Glycol, Propanediol Glycerin, Allantoin, Butylene Glycol Glycerin, Urea, Sodium Lacta...

Ăn gì để tăng khả năng thụ thai?

 Việc thụ thai có thể mất thời gian - chỉ 30% các cặp vợ chồng có thai trong tháng đầu tiên cố gắng. Một trong bốn cặp vợ chồng có thể vẫn đang cố gắng sau một năm. Mặc dù không có chế độ ăn kiêng nào có thể khắc phục các vấn đề y tế ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, nhưng một số loại thực phẩm hỗ trợ hệ thống sinh sản tốt hơn những loại khác. Chúng chứa chất chống oxy hóa và chất dinh dưỡng giúp tăng cường sự rụng trứng hoặc cải thiện chất lượng và số lượng tinh trùng.  Thực phẩm tốt nhất cho khả năng sinh sản Con đường tốt nhất để có khả năng sinh sản mạnh mẽ là duy trì cân nặng khỏe mạnh và ăn uống cân bằng. Nhưng bạn có thể tăng khả năng sinh sản bằng cách bổ sung những thực phẩm sau: Quả óc chó Quả óc chó là thực phẩm dễ ăn có tác dụng tăng cường rụng trứng và giúp tinh trùng khỏe mạnh. Chúng rất giàu axit béo omega-3, giúp tăng khả năng thụ thai. Quả óc chó còn chứa vitamin E, một chất chống oxy hóa giúp tăng số lượng và khả năng vận động của tinh trùng (chuyển động). Một...

Các biện pháp tự nhiên chữa bệnh tưa miệng ở âm đạo

Bệnh tưa miệng là do một loại nấm có tên là candida gây ra. Nó là một phần tự nhiên của hệ thực vật tiêu hóa và âm đạo của chúng ta. Nhưng đôi khi chúng ta thay đổi môi trường bên trong đủ để nó thực sự phát triển và sinh sản với tốc độ dẫn đến các triệu chứng của bệnh tưa miệng. Những trường hợp tưa miệng âm đạo rất nhẹ có thể khỏi trong vòng vài ngày nhưng hầu hết đều cần điều trị. CÁC TRIỆU CHỨNG CÓ THỂ BAO GỒM Ngứa và kích ứng âm hộ Đau khi đi tiểu Dịch tiết âm đạo không có mùi Dịch tiết âm đạo đặc và trắng hoặc loãng và chảy nước Đau khi quan hệ tình dục Da đỏ và nứt xung quanh âm hộ Viêm bàng quang tái phát Sự lo lắng Các vấn đề tiền kinh nguyệt và kinh nguyệt Nếu bệnh tưa miệng không được điều trị, nó có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Rất hiếm khi gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng do nấm âm đạo nhưng đó là dấu hiệu rõ ràng cho thấy bạn đang không có một cuộc sống lành mạnh và do đó không nên bỏ qua. CÁC YẾU TỐ RỦI RO Chế độ ăn uống - Caffeine (trà, cà phê, Coke), đườ...